Skip to main content

Pháp luật sử dụng lao động nước ngoài

Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan trong xu thế toàn cầu  hóa. Hội nhập giúp các quốc gia xích lại gần nhau hơn trong sự hợp tác cùng có lợi  nhưng cũng khiến các quốc gia phải đối mặt với nhiều thách thức. Trong xu thế đó, cùng với dòng di chuyển của hàng hóa và vốn, di chuyển lao động là điều không tránh khỏi. Di chuyển lao động không chỉ có ý nghĩa đối với người dân (cần việc làm và tiền lương) mà còn có ý nghĩa đối với quá trình xây dựng chính sách lao  động của mỗi quốc gia. Xuất hay nhập khẩu lao động tùy thuộc tình hình kinh tế xã hội và kế hoạch phát triển của mỗi nước.

Người nước ngoài đến Việt Nam làm việc không phải là điều mới mẻ và đã có nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh đối tượng này. Bộ luật Lao động được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 đã có những quy định riêng cho một số loại lao động đặc thù, trong đó có lao động nước ngoài tại Việt Nam. Hướng dẫn thực hiện Bộ luật Lao động là những nghị định, thông tư được sửa đổi,  bổ sung và thay thế nhiều lần cho phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng lao động của Việt Nam luôn thay đổi, đặc biệt việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007 khiến Việt Nam phải chịu sự ràng buộc với những cam kết của mình. Một tất yếu xảy ra khi chúng ta chưa chuẩn bị tốt cho cuộc hội nhập quốc tế là các văn bản pháp luật điều chỉnh những vấn đề phát sinh sau  hội nhập. Một khối lượng lớn lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc dưới nhiều hình thức nhưng các văn bản pháp luật hiện hành chưa bao quát hết những vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi. Chính vì vậy, pháp luật lao động về người lao động nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi, bổ sung và thay thế nhiều lần nhưng vẫn còn nhiều bất cập, việc thực hiện các quy định đó lại chưa nghiêm túc trên phạm vi cả nước, từ người lao động, chủ  sử dụng lao động đến những cơ quan quản lý nhà nước về lao động.

NỘI DUNG


I.    KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

  1.     Lao động nước ngoài - Một loại lao động có tính đặc thù

        a) Khái niệm yếu tố nước ngoài trong pháp luật lao động

Về khái niệm quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài, theo Giáo trình tư pháp quốc tế năm 2003 - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội thì quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài là quan hệ phát sinh theo hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động khi những người này có quốc tịch khác nhau. Như vậy, các nhân tố làm phát sinh quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài bao gồm:

  • Người Việt Nam được người nước ngoài sử dụng lao động ở nước ngoài.
  • Người Việt Nam được cử đi công tác theo hợp đồng lao động ở nước ngoài theo thời hạn.
  • Người nước ngoài lao động tại Việt Nam.

Theo quan điểm của tôi, quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài là quan hệ phát sinh giữa người sử dụng lao động và người lao động khi những người này có quốc tịch khác nhau hoặc có cùng quốc tịch nhưng làm việc trên lãnh thổ của một nước khác theo hình thức hợp đồng lao động hoặc theo các hình thức khác. Và các nhân tố làm phát sinh quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài gồm:

  • Người Việt Nam được tổ chức, cá nhân Việt Nam sử dụng lao động ở nước ngoài.
  • Người Việt Nam được tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng lao động ở nước ngoài.
  • Người Việt Nam được tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng lao động ở Việt Nam.
  • Người nước ngoài được tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng lao động ở Việt Nam.
  • Người nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam sử dụng lao động ở Việt Nam.
  • Người nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam sử dụng lao động ở nước ngoài.

Như vậy, yếu tố nước ngoài trong pháp luật lao động thể hiện ở quốc tịch của người lao động khác với "quốc tịch” của người sử dụng lao động hoặc quốc gia mà họ đang làm việc

     2.    Phân loại lao động nước ngoài

Căn cứ hình thức vào Giấy phép lao động được cấp bởi quốc gia nơi làm việc, lao động nước ngoài gồm:

  • Những đối tượng cần phải xin cấp Giấy phép lao động.
  • Những đối tượng không cần xin cấp Giấy phép lao động.

Căn cứ hình thức vào làm việc, lao động nước ngoài gồm:

  • Người vào làm việc theo hợp đồng lao động.
  • Người làm việc theo các hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có hiện diện thương mại tại nước này.
  • Người thực hiện các hợp đồng về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, v.v.
  • Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
  • Người chào bán dịch vụ.
  • Người đại diện cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt động tại nước này.
  • Và các hình thức khác.

         Căn cứ vào trình độ chuyên môn, lao động nước ngoài gồm:

  • Những đối tượng có trình độ chuyên môn tay nghề cao (như kỹ sư, cử nhân, thạc sỹ, v.v).
  • Những đối tượng là lao động phổ thông (như người giúp việc gia đình, công nhân, v.v).

3.    Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

 Với mọi quốc gia, sử dụng lao động nước ngoài là cần thiết, tuy nhiên số lượng và trình độ của lao động nước ngoài tại mỗi nước tùy thuộc tình hình kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Với những nước đang phát triển, việc sử dụng lao động nước ngoài có những mặt lợi và cũng có những mặt hại.

Nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đang đối mặt với sự dịch chuyển lao động lớn, từ ngành nông nghiệp sang chế biến và công nghiệp, từ ngành có năng suất lao động thấp sang ngành có năng suất lao động cao tạo ra dư thừa lao động ở một số ngành nhưng cũng thiếu ở một số ngành khác, nhất là ngành công nghệ cao. Việc sử dụng lao động nước ngoài có trình độ sẽ lấp đầy những thiếu hụt đó, giúp cho nền kinh tế đạt được những mục tiêu đặt ra.

Lao động nước ngoài có trình độ cao vào Việt Nam làm việc sẽ làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường lao động nước ta. Những lao động thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa và kỹ thuật thấp bị loại trừ dần hoặc họ phải vươn lên, tự nâng cao trình độ, chuyên môn của mình. Chất lượng lao động trong nước từ đó sẽ được nâng cao trên thực tế.

Việc cho phép sử dụng cả lao động trong nước và lao động nước ngoài sẽ khiến các doanh nghiệp, tổ chức chủ động hơn trong việc bố trí nhân lực phù hợp với đặc thù công việc.

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài lại càng mong muốn sử dụng những người có tác phong làm việc giống như họ mà phải mất một thời gian tương đối dài, lao động trong nước mới đáp ứng được.

Tuy nhiên, việc sử dụng lao động nước ngoài cũng làm tăng gánh nặng việc làm và thất nghiệp ở nước ta. Lao động nước ngoài chất lượng cao vào Việt Nam làm việc nhưng không có kế hoạch thay thế bằng người Việt Nam thì sẽ không còn cơ hội cho lao động Việt Nam chất lượng cao. Lao động nước ngoài chất lượng thấp vào Việt Nam sẽ tạo gánh nặng cho nền kinh tế và làm dư thừa lao động phổ thông trong nước.

Dù muốn, dù không, lao động nước ngoài vẫn hiện diện ở Việt Nam và với số lượng ngày càng tăng. Pháp luật lao động phải có những quy định cụ thể để quản lý họ nhằm mục tiêu khuyến khích sự phát triển nền kinh tế, đồng thời vừa phải đảm bảo an toàn cho thị trường lao động trong nước.

Lao động nước ngoài là một lao động có tính đặc thù, khác hẳn với lao động trong nước cả về điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ. Việc quản lý những người lao động nước ngoài không thể áp dụng nguyên các quy phạm pháp luật về quản lý lao động trong nước.

Mặt khác, sử dụng lao động của một quốc gia khác còn ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao, thương mại và văn hóa giữa các nước với nhau. Do vậy, có thể nói việc sử dụng lao động nước ngoài là một vấn đề cần thiết nhưng rất nhạy cảm. Quốc gia có sử dụng lao động nước ngoài cần đối xử bình đẳng như những người lao động là công dân của mình nhưng  cũng cần có những biện pháp cứng rắn để bảo vệ công dân mình.

Xét trình bình diện quốc tế, các nước có sử dụng lao động nước ngoài đều có các văn bản pháp luật cụ thể quy định chi tiết việc  tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài. Có nước xây dựng một luật riêng, cũng có nước quy định thành một mục trong các văn bản pháp luật về lao động.

Với những lý do xét trên góc độ kinh tế, xã hội và pháp lý như trên, chúng ta cần phải xây dựng những quy định pháp luật riêng đối với lao động nước ngoài.

Nguyên tắc về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

  • Thứ nhất, nhà nước thống nhất quản lý, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng cơ quan, tổ chức.

  • Thứ hai, sử dụng lao động nước ngoài phải đảm bảo cơ hội việc làm cho lao động trong nước.

  • Thứ ba, sử dụng lao động nước ngoài không được làm ảnh hưởng xấu đến vấn đề chính trị, an ninh, quốc phòng, nhiệm vụ phát triển kinh tế, ổn định xã hội và văn hóa trong nước.

  • Thứ tư, sử dụng lao động nước ngoài không để mang dịch bệnh truyền nhiễm, làm tổn hại sức khỏe nhân dân.

  • Thứ năm, sử dụng lao động nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật các nước và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

        Quyền và nghĩa vụ của người lao động nước ngoài tại Việt Nam

  • Về quyền của người lao động nước ngoài tại Việt Nam

  • Một là, người nước ngoài được quyền cung cấp đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình.

  • Hai là, người lao động nước ngoài được hưởng tương tự như người lao động Việt Nam các chế độ về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

  • Ba là, đối với lao động theo hợp đồng, người nước ngoài được nhận lương thỏa thuận theo hợp đồng nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

  • Bốn là, về chế độ bảo hiểm xã hội, người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng như tự nguyện theo pháp luật về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.

  • Năm là, có thu nhập hợp pháp tại Việt Nam, người lao động nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận về nước hoặc sang nước khác theo quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

  • Sáu là, được ký nhiều hợp đồng lao động với nhiều chủ sử dụng lao động.

  • Bảy là, khi phát sinh tranh chấp lao động, người lao động nước ngoài có thể nhờ đến sự giúp đỡ của tập thể người lao động trong đơn vị và cơ quan lãnh sự, cơ quan ngoại giao của nước họ tại Việt Nam

  • Về nghĩa vụ của người lao động nước ngoài tại Việt Nam

  • Thứ nhất, đối với người lao động theo hợp đồng lao động, khi muốn làm việc cho doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam, phải nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển đúng theo quy định.

  • Thứ hai, người lao động nước ngoài có trách nhiệm nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến quyền và nghĩa vụ của họ khi được chủ sử dụng lao động hoặc bên Việt Nam cung cấp các tài liệu này.

  • Thứ ba, họ phải cung cấp cho người sử dụng lao động các giấy tờ cần thiết để được tuyển dụng và cấp Giấy phép lao động theo yêu cầu của từng hình thức lao động vào Việt Nam.

  • Thứ tư, đối với một số đối tượng không phải xin cấp Giấy phép lao động thì phải thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi họ đến.

  • Thứ năm, phải giữ gìn Giấy phép khi còn hiệu lực và phải xuất trình khi làm thủ tục xuất nhập cảnh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Thứ sáu, trước khi rời khỏi Việt Nam, người nước ngoài phải hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Việt Nam.

  • Thứ bảy, ngoài ra, người lao động nước ngoài còn phải tuân thủ đầy đủ và nghiêm túc kỷ luật lao động của nơi làm việc và các quy định pháp luật khác của Việt Nam.

  1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

    1. Thực trạng pháp luật về tuyển dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

Về những đối tượng được phép sử dụng lao động nước ngoài. Những doanh nghiệp, tổ chức được phép sử dụng lao động nước ngoài hiện bao quát gần như toàn bộ các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam và đầy đủ nhất từ trước tới nay, bao gồm: các loại hình doanh nghiệp, văn phòng đại diện, chi nhánh, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp, v.v.

Về hình thức vào Việt Nam làm việc của lao động nước ngoài. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo nhiều hình thức khác nhau được bổ sung nhiều so với quy định trước đây nhằm phù hợp với cam kết WTO như: ký hợp đồng lao động, di chuyển nội bộ doanh nghiệp, nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng, chào bán dịch vụ, v.v.

Điều kiện đối với người nước ngoài khi làm việc ở Việt Nam khá chặt chẽ và chỉ tuyển dụng lao động có trình độ, chuyên môn cao. Trong đó, ngoài các điều kiện chung như lao động Việt Nam, người lao động nước ngoài còn phải đáp ứng nhiều điều kiện riêng được quy định đối với từng đối tượng cụ thể như:

Người làm công việc quản lý, điều hành ở những nơi mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được vị trí công việc đó. Người làm việc theo hình thức di chuyển nội bộ phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang Việt Nam làm việc, v.v.

Những trường hợp không phải xin cấp Giấy phép lao động được mở rộng hơn.

Về trình tự, thủ tục tuyển người nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định rất cụ thể. Tuy nhiên việc thực hiện trên thực tế có nhiều sai phạm.

Quy định này chỉ áp dụng đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động.

    1. Thực trạng pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam

Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài không thuộc diện phải xin Giấy phép lao động phải thực hiện việc báo cáo trước 07 (bảy) ngày (kể từ ngày người nước ngoài bắt đầu làm việc) với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi người nước ngoài thường xuyên làm việc danh sách trích ngang về người nước ngoài, với nội dung: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, công việc.

Các hình thức và biện pháp xử lý vi phạm pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài và chủ sử dụng lao động nước ngoài vi phạm chưa được quy định cụ thể và phù hợp với thực tế. Biện pháp trục xuất khó thực hiện trên thực tế.

Sự phối hợp quản lý của các cơ quan nhà nước về người lao động nước ngoài tại Việt Nam rất quan trọng nhưng chưa chặt chẽ và thống nhất nên khiến việc quản lý lao động nước ngoài trở nên lúng túng và chồng chéo nhưng lại có nhiều kẽ hở để người nước ngoài lợi dụng vào làm việc trái phép.

    1. Một số nhận xét về thực trạng pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

Ưu điểm:

Một là, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam thể hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong việc thực hiện chính sách "mở cửa" đối với nền kinh tế. Việc cho phép nhiều người nước ngoài đến Việt Nam làm việc sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài thấy thuận lợi hơn khi đầu tư vào Việt Nam.

Hai là, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam đã tiến gần hơn với thực tiễn. Hiện nay số lượng lao động nước ngoài ở Việt Nam ngày càng nhiều và ngày càng  phức tạp. Do vậy, việc ban hành văn bản pháp luật riêng điều chỉnh việc tuyển dụng, quản lý họ là rất cần thiết.

Ba là, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam đã phù hợp hơn với các  quy định trong Cam kết WTO và thông lệ quốc tế.

Bốn là, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam với việc tạo thuận lợi nhiều hơn cho lao động nước ngoài khiến cơ cấu lao  động đa dạng hơn, tính cạnh tranh mạnh hơn, chất lượng lao động sẽ tốt hơn.

Năm là, pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam đã tạo nhiều thuận lợi cho người nước ngoài muốn đến Việt Nam làm việc và cả các doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.

Hạn chế:

Thứ nhất, danh sách các doanh nghiệp, tổ chức được phép sử dụng lao động nước ngoài bao quát khá rộng nhưng vẫn chưa đầy đủ.

Thứ hai, có nhiều kẽ hở cho lao động nước ngoài không đủ điều kiện vẫn làm việc tại  Việt Nam hợp pháp.

Thứ ba, thiếu các quy định riêng về quyền và nghĩa vụ của lao động nước ngoài tại Việt Nam

Thứ tư, nhiều quy định chưa phù hợp với cam kết WTO và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác.

Thứ năm, việc thực hiện các quy định pháp luật ở nhiều địa phương diễn ra chưa nghiêm và có nhiều sai phạm

Thứ sáu, sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý lao động nước ngoài chưa tốt.

Thứ bảy, chế tài chưa mạnh và thực hiện chưa nghiêm.

  1. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Những yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

Về mặt khách quan

Thứ nhất, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam phải quán triệt quan điểm pháp luật phải phản ánh đúng và phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng.

Thứ hai, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam phải đảm bảo yếu tố khoa học.

Thứ ba, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam phải đảm bảo yếu tố phù hợp với thực tiễn.

Thứ tư, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam phải phù hợp với thời đại.

Về mặt chủ quan

Thứ nhất, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài phải tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức trong việc sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.

Thứ hai, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài phải tạo thuận lợi cho  người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc tại Việt Nam với quan điểm người nước  ngoài làm việc tại Việt Nam thì cũng là người lao động.

Thứ ba, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài phải đảm bảo không ảnh hưởng đến an ninh việc làm trong nước.

Thứ tư, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài phải tạo thuận lợi cho các cơ quan nhà nước trong việc quản lý lao động.

Thứ năm, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam phải phù hợp với pháp luật các nước, thông lệ quốc tế và đặc biệt, với những cam kết của Việt Nam tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

    1. Về các quy định pháp luật

Một là, cần sử dụng thống nhất khái niệm "người lao động nước ngoài" để chỉ những người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Hai là, cần bổ sung hộ gia đình và tổ hợp tác vào danh sách những doanh nghiệp, tổ  chức được phép sử dụng lao động tại Việt Nam.

Ba là, cần bổ sung thêm những đối tượng là người nước ngoài phải xin cấp Giấy phép lao động.

Bốn là, cần sửa đổi, bổ sung điều kiện của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Năm là, cần bổ sung thêm những trường hợp không cần xin cấp Giấy phép lao động.

Sáu là, cần bỏ bản lý lịch tự thuật của người nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Bảy là, cần bổ sung quy định bắt buộc đăng báo tuyển dụng trong mọi cách thức tuyển dụng.

Tám là, cần quy định chặt việc sử dụng lao động nước ngoài của các nhà thầu (cả nhà thầu chính và nhà thầu phụ).

Chín là, cần đơn giản hóa trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép lao động.

Mười là, việc quy định về việc cấp lại Giấy phép lao động cần bổ sung thêm trường hợp khi người lao động thay đổi các nội dung trong Giấy phép lao động về tên, số hộ chiếu, nơi làm việc.

Mười một là, cần nâng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và nâng mức xử phạt hành chính, bổ sung hình phạt buộc xuất cảnh.

Mười hai là, cần bổ sung quy định về việc định kỳ báo cáo nhu cầu tuyển dụng và tình hình sử dụng lao động nước ngoài tại doanh nghiệp, tổ chức.

Mười ba là, để nâng cao hiệu quả của sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý lao động nước ngoài (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, Cục hải quan các tỉnh biên giới, bộ đội biên phòng), theo chúng tôi, trách nhiệm của các cơ quan này cần được quy định rõ ràng hơn

    1. Về quá trình tổ chức thực hiện

Một là, cơ quan quản lý lao động các cấp cần lên kế hoạch và triển khai thực hiện việc rà soát, thống kê số lượng người nước ngoài đang sinh sống trên địa bàn mình quản lý và danh sách người lao động nước ngoài làm việc tại từng doanh nghiệp, tổ chức nhằm chấn chỉnh ngay tình trạng lao động nước ngoài làm việc bất hợp pháp tại Việt Nam.

Hai là, cần tăng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.

Ba là, cần lên kế hoạch tiếp tục hoàn thiện các quy định hiện hành về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.

Bốn là, cần đơn giản hóa, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, pháp lý.

Năm là, cần tiến hành ký kết Hiệp định về lao động với những nước mà Việt Nam đang  và sẽ có quan hệ xuất nhập khẩu lao động.

Sáu là, cần sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các Bộ, Ban ngành có liên quan đến thị trường lao động, quản lý nhà nước về lao động nhất là lao động nước ngoài.

Bảy là, cần tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và thường xuyên các quy định của pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam tại các doanh nghiệp, tổ chức và từng địa phương với nhiều hình thức phong phú để mọi người nắm rõ và có ý thức tuân thủ thực hiện.

Tám là, cần tăng cường công tác đào tạo nghề cho lực lượng lao động trong nước.

KẾT LUẬN

Vấn đề sử dụng lao động nước ngoài ở các nước trên thế giới xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của mỗi nước để phát triển kinh tế - xã hội. Thông thường, ở những nước có nền công nghiệp phát triển thì không nhập khẩu lao động có chuyên môn hay trình độ cao. Còn ở những nước chậm phát triển thì lại nhập khẩu lao động có trình độ chuyên môn cao. Sử dụng lao động nói chung và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại các cơ sở kinh tế ở Việt Nam nói riêng là một vấn đề quan trọng trong việc sử dụng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia và đặc biệt là ở nước ta.

Người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam sẽ làm tăng thêm số lượng cũng như làm phong phú thêm lực lượng lao động, đồng thời tăng tính cạnh tranh trên thị trường lao động. Tuy vậy, việc di chuyển của người nước ngoài vào vào Việt Nam sẽ làm cho số lượng và cơ cấu lao động thay đổi. Chính vì vậy, thu thập thông tin, nắm được cung -cầu và sự biến động cung - cầu lao động nói chung và lao động nước ngoài nói riêng làm cơ sở để quyết định chính sách đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam, đồng thời xây dựng chế độ thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động nước ngoài, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật lao động. Đây là việc làm thường xuyên và liên tục nhằm uốn nắn những sai lệch, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm thực hiện tốt nội dung quản lý nhà nước đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Tài liệu tham khảo:

  1. Bộ Luật lao động Việt Nam năm 2012;

  2. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, (2003), Giáo trình Tư pháp quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

  3. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

  4. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Tư pháp quốc tế, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

  5. Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

  6. Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 11/2016/Nđ-Cp ngày 03 tháng 02 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại việt nam;

  7. Quyết định số 2595/QĐ-UBND ngày 28/5/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp – cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài và Quy chế kèm theo;

  8. Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11 tháng 11 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp;

  9. Nghị định 88/2015/NĐ-CP nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 95/2013/nđ-cp ngày 22 tháng 8 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động ngày 07 tháng 10 năm 2015.



Chat Zalo: 0902198579

Copyright © 2019 OPIC LAW All Right Reserved