Skip to main content

Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

I. Nội dung

1. Cở sở pháp lý

  1. Luật Đầu tư 2014.
  2. Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
  3. Luật Doanh nghiệp 2014.
  4. Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08/01/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Điều kiện để nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

Theo Điều 22 Luật Đầu Tư 2014 quy định về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế:

  1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    • (a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;
    • (b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
  3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
    • (a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
    • (b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
    • (c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài cần những điều kiện sau:

  1. Nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  2. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
    • Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
    • Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
    • Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
  3. Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo đó, để thành lập tổ chức kinh tế trước hết nhà đầu tư phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư (GCNĐKĐT).

3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư

Để được cấp GCNĐKĐT nhà đầu tư phải cân nhắc các thủ tục sau:

  1. Thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư.
    Theo quy định tại Điều 30, 31, 32 Luật đầu tư 2014 đối với các dự án đầu tư mà phải xin quyết định chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ, Ủy ban nhân dân Tỉnh thì các chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư phù hợp với quyền hạn của các cơ quan có thẩm quyền này với trình tự thủ tục quy định tại Điều 33, 34, 35 Luật đầu tư 2014. Nếu các dự án không thuộc các trường hợp tại Điều 30, 31, 32 Luật Đầu tư  2014
     thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương.
    Như vậy, đầu tiên phải xét xem dự án đầu tư có phải xin quyết định chủ trương của Quốc Hội, Chính Phủ, Ủy ban nhân dân Tỉnh không. Nếu thuộc thì đầu tiên, phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư theo quy định.
  2. Thủ tục đăng kí đầu tư
    Trong trường hợp này, nếu nhà đầu nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế lớn hơn hoặc bằng 51% vốn đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng kí đầu tư theo Khoản 1 Điều 36 Luật đầu tư 2014 quy định về các trường hợp thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT. Còn nếu nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế nước ngoài không quá 51% vốn đầu tư nước ngoài thì không cần thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT.
    Trình tự cấp giấy giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Điều 37 Luật Đầu tư 2014:
    Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư  là Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
    Còn với trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư nộp hồ sơ theo Khoản 1 Điều 33 cho cơ quan đăng kí đầu tư và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan đăng kí đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc từ chối bằng văn bản nêu rõ lý do.
    Cơ quan có thẩm quyền xin cấp giấy chứng nhận đầu tư
    theo điều 38 Luật Đầu tư 2014:
    Nếu nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp trong khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế thì là Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    Nếu các dự án nằm ngoài khu trên thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư.

4. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

    Đối với hình thức đầu tư như trên, thì để thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam thì nhà đầu tư này có thể lựa chọn một trong hai cách: thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh với một doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Nhà đầu tư nên chọn thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài bởi nhà đầu tư được quyền quản lý, kiểm soát chủ động với toàn bộ dự án và được hưởng 100% lợi nhuận.

    Trình tự đăng ký doanh nghiệp (Điều 27 Luật doanh nghiệp 2014):

  1. Về hồ sơ:
    Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế:
  2. Về trình tự:
    Nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
    Thời gian giải quyết: 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Hồ sở phải kèm theo giấy chứng nhận đầu tư đã cấp).
  3. Thẩm quyền:
    Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo trình tự trên về Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế; không xem xét lại nội dung đã được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Lưu ý: Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế thành lập theo quy định tại Điều 44 này thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

5. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

Doanh nghiệp sẽ được áp dụng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng được điều kiện hưởng ưu đãi quy định tại Điều 15, 16 Luật đầu tư 2014.

Về thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định tại Điều 17 Luật đầu tư 2014:

  1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  2. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.”

6. Kết luận

    Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là việc nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Cùng với đầu tư theo hợp đồng thì đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là một hình thức đầu tư trực tiếp mà ở đó nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia hoạt động quản lý. So sánh với các hình thức đầu tư gián tiếp khác như: mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư… thì đầu tư thành lập tổ chức kinh tế sẽ phức tạp và đòi hỏi nhiều thủ tục
























Chat Zalo: 0902198579

Copyright © 2019 OPIC LAW All Right Reserved