Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hay Hợp đồng BCC), được định
nghĩa tại Điều 3 Luật Đầu tư 2020, là
hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận,
phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không cần thành lập tổ chức
kinh tế.
So với hình thức đầu tư cần liên quan đến tổ chức kinh
tế, hướng đến các dự án có thời hạn lâu dài thì hình thức đầu tư theo hợp đồng
BCC được ưa chuộng hơn bởi các nhà đầu tư ngắn hạn. Các đặc điểm chính của hình
thức đầu tư này đó là:
1.      Chủ
thể, Các nhà đầu tư không cần thực hiện việc chuyển dịch tài sản của mình cho một
pháp nhân mới. Theo quy định tại Khoản 1
Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, khi thực hiện góp vốn vào các loại hình
công ty, nhà đầu tư phải chuyển quyền sử dụng tài sản của mình cho công ty theo
quy định pháp luật, ví dụ như chuyển quyền sử dụng đất. Đối với hình thức đầu
tư theo hợp đồng BCC, nhà đầu tư có thể góp trực tiếp tài sản của mình vào vốn
chung để thực hiện dự án.
2.      Chủ
thể tham gia hợp đồng BCC có thể giữa các nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài, giữa các nhà đầu tư nước ngoài (Khoản 2 Điều 27 Luật Đầu tư 2020). Đối với hợp đồng có ít nhất một
bên là nhà đầu tư nước ngoài thì cần thực hiện thủ tục Cấp GCN ĐKĐT theo quy định
của Luật Đầu tư và văn bản pháp luật liên quan.
3.      Các
bên tham gia cần thành lập ban điều phối thực hiện hợp đồng BCC (Khoản 3 Điều 27).
4.      Trong
quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể sử dụng tài sản hình thành từ việc
hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật (Khoản 2 Điều 28).
5.      Các
bên có quyền lựa chọn luật áp dụng đối với hợp đồng và lựa chọn cơ quan tài
phán trong nước hoặc nước ngoài.
Điều 28
quy định nội dung của hợp đồng BCC bao gồm:
1.      Tên,
địa chỉ của người đại diện có thẩm quyền của bên tham gia hợp đồng; địa điểm thực
hiện dự án đầu tư
2.      Mục
tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh
3.      Đóng góp của các bên tham gia và phân
chia kết quả kinh doanh
4.      Tiến
độ và thời hạn thực hiện hợp đồng
5.      Quyền, nghĩa vụ của các bên
6.      Sửa
đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng
7.      Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp
Các điểm cần lưu ý đối với nhà đầu tư lựa chọn hình thức
đầu tư theo hợp đồng BCC:
1.      Khoản 3 Điều 27 Luật Đầu tư 2020
quy định các bên có quyền thỏa thuận về chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ của Ban
Điều phối. Đây là một quy định có tính chất quá khái quát, không được định hướng
rõ ràng, dẫn đến nhiều nhà đầu tư còn gặp khó khăn trong việc thành lập Ban Điều
hành và duy trì Ban Điều hành một cách chặt chẽ. Các bên trong hợp đồng cần thiết
tham khảo tư vấn pháp lý chuyên sâu để soạn thảo một bộ quy tắc bao gồm quyền hạn,
chức năng, nghĩa vụ của Ban Điều hành này.
2.      Nhà
đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt
Nam, quy dịnh về thủ tục thành lập văn phòng được quy định tại Điều 49 Luật Đầu tư 2020.
3.      Việc
các nhà đầu tư trong hợp đồng BCC góp số vốn khác nhau có quyết định quyền và
trách nhiệm khác nhau trong hợp đồng hay không? Trên thực tế, việc một nhà đầu
tư góp phần tài sản lớn hơn trong hợp đồng đồng nghĩa với việc khả năng chịu rủi
ro cao hơn, vì vậy nên được có các quyền lợi, trách nhiệm tương xứng với phần vốn
góp của mình. Luật đầu tư không có quy định về việc này, tuy nhiên, dựa trên
suy luận từ Pháp luật về doanh nghiệp, rằng cổ đông, thành viên công ty TNHH
hay CTCP có quyền và trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp thì đối với hợp đồng
BCC cũng có thể hiểu tương tự. Hơn hết, tự do thỏa thuận không trái với quy định
pháp luật là một nguyên tắc cơ bản của pháp luật về hợp đồng. Vì thế, mấu chốt
là các bên khi soạn thảo hợp đồng hợp tác kinh doanh cần lưu ý kỹ đối với các
điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên để đảm bảo quyền lợi của mình.
 
  
 Copyright © 2019 OPIC LAW All Right Reserved
Những điểm mới trong luật tạm giữ, tạm giam
Tháng Ba 22, 2019