Hội đồng quản trị của công ty
cổ phần là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.
Số thành viên  trong Hội đồng
quản trị (HĐQT) được quy định phải từ 3 thành viên trở lên và không quá 11
thành viên. Số lượng cụ thể do Điều lệ công ty quy định . 
Thành viên hội
đồng quản trị có thể là cổ đông của công ty hoặc không. Pháp luật không
quy định thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên của công ty bởi
chức năng chính của Hội đồng quản trị là chức năng quản lý.
Hội đồng quản
trị không có thẩm quyền  trong việc
biểu quyết những quyết định của công ty, do vậy thành viên Hội đồng quản
trị không cần phải sở hữu cổ phần của công ty. Và vì không nhất thiết phải
là cổ đông của công ty do vậy thành viên hội đồng quản trị của công ty có
thể  là thành viên hội đồng quản trị của công ty khác. 
Như vậy, chỉ cần
là người có chuyên môn trong việc
điều hành quản lý, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng
không được quản lý doanh nghiệp là có thể trở thành thành viên hội đồng quản
trị. 
Hội đồng quản trị có chức năng quản lý là chức năng chính. Vai trò quản lý công
ty của Hội đồng quản trị được thể hiện như: quyết định Giám đốc, Tổng Giám
đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc, quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và
giới hạn theo quy định của pháp luật; quyết định giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại
diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 153 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ
của Hội đồng quản trị, cụ thể như sau:
- Quyết định chiến lược, kế
hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và
tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Quyết định bán cổ phần chưa bán  trong phạm
vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn
theo hình thức khác;
- Quyết định giá bán cổ phần
và trái phiếu của công ty;
- Quyết định mua lại cổ phần
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;
- Quyết định phương án đầu tư
và dự án đầu tư trong thẩm
quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Thông qua hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35%
tổng giá trị tài sản trở lên được ghi  trong báo
cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của
Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và
khoản 3 Điều 167 của Luật này;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan  trọng khác
do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích
khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội
đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù
lao và quyền lợi khác của những người đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý khác  trong điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi
nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
- Duyệt chương trình, nội dung
tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
- Trình báo cáo tài chính hằng
năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được
trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh  trong quá
trình kinh doanh;
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Căn cứ theo quy định tại Khoản
1 Điều 155 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì thành viên Hội đồng quản trị phải đáp
ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020. Theo
quy định của Bộ luật dân sự 2015, người từ đủ 18 trở lên được xác định là
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ các trường hợp bị mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.
- Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm  trong quản
lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
- Đối với công ty con mà Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được
là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột,
chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám
đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của
người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
Khi công ty cổ phần được tổ
chức theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 Luật doanh nghiệp
2020, đó là: 
"Điều 137. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác,
công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một  trong hai mô hình sau đây:
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là
thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty
hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban
hành".
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì ít nhất 20% số thành viên Hội đồng
quản trị phải là thành viên độc lập. 
Để trở thành thành viên độc
lập của Hội đồng quản trị, cá nhân cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau và điều kiện
sau đây, trừ trường hợp luật chứng khoán có quy định khác:
- Không phải là người đang làm
việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc
cho công ty, công ty con của công ty ít nhất  trong 03
năm liền trước đó.
- Không phải là người đang
hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng
quản trị được hưởng theo quy định;
- Không phải là người có vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc
công ty con của công ty;
- Không phải là người trực
tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của
công ty;
- Không phải là người đã từng
làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất  trong 05 năm
liền trước đó.
Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm
soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
* Vì sao pháp luật lại quy định thành viên độc lập
 Trong công ty
cổ phần luôn tồn tại nguy cơ xung đột giữa một bên là cổ đông với tư cách là
người sở hữu vốn góp và một bên  là những người quản lý điều hành công ty
với tư cách là những người trực tiếp quản lý sử dụng vốn. Những cổ đông đồng
thời là những người quản lý, điều hành công ty có thể họ sẽ ưu tiên các quyền
cá nhân, quyền lơi nhóm hơn quyền lợi các cổ đông khác. Chính vì thế, pháp luật
về doanh nghiệp của nhiều nước  trong đó
có Việt Nam thường quy định sự hiện diện của các thành viên độc lập  trong Hội đồng
quản trị, các thành viên này có vai trò rất quan  trọng trong
việc giám sát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người quản lý công
ty, góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của các cổ đông, nhất là những cổ đông
nhỏ.
Điều 160 Luật doanh nghiệp năm
2020 quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, cụ thể như
sau:
"Điều 160. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành
viên Hội đồng quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị  trong trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 155
của Luật này;
b) Có đơn từ chức và được chấp
thuận;
c) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị  trong trường hợp sau đây:
a) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06
tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
3. Khi xét thấy cần thiết, Đại hội đồng cổ đông quyết định thay
thế thành viên Hội đồng quản trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để
bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị  trong trường hợp sau đây:
a) Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với
số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông  trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một
phần ba;
b) Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không
bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật này;
c) Trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Đại hội
đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm tại cuộc họp gần nhất".
 
  
 Copyright © 2019 OPIC LAW All Right Reserved
Những điểm mới trong luật tạm giữ, tạm giam
Tháng Ba 22, 2019