Skip to main content

Thực thi quy định về ngành nghề đầu tư kinh doanh đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

    Từ ngày 01/7/2015, Luật doanh nghiệp năm 2014 và Luật đầu tư năm 2014 có hiệu lực, thay thế cho Luật doanh nghiệp năm 2005 và Luật đầu tư năm 2005, tạo ra những thay đổi lớn trong quy định về điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp Việt Nam cũng như doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài. Sau hơn 04 năm áp dụng, hiệu quả thực thi những quy định mới trong Luật doanh nghiệp năm 2014 và Luật đầu tư năm 2014 đã đạt được nhiều thành tựu trong việc mở rộng thị trường kinh doanh của Việt Nam với các nước trên thế giới cũng như các quốc gia trong khu vực ASEAN.

I. Khái quát về ngành nghề đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

  1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
    Khoản 16 và 17 Điều 3 Luật đầu tư năm 2014 quy định như sau:
    " 16. 
    Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
    17. 
    Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông."
    Căn cứ vào các khái niệm về tổ chức kinh tế và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nêu trên, chúng ta có thể xác định được: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một trong những loại hình của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” (Công văn số 3931/BKHĐT-ĐTNN ngày 11 tháng 6 năm 2018 về việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
  2. Đầu tư kinh doanh
    Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư (Khoản 5 Điều 3 Luật đầu tư 2014).
    Vốn đầu tư ở đây là gì? Vốn đầu tư không chỉ bằng tiền mà còn có thể là các tài sản khác theo quy định của bộ Luật dân sự năm 2015, gồm: “vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai” (Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015).
    Nhà đầu tư có thể đầu tư bằng tiền, quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ hay máy móc, công nghệ,…Nhưng hiện nay, Luật đầu tư 2014 mới chỉ quy định vốn đầu tư ở đây là việc đầu tư vốn bằng tiền mặt và việc quy định như vậy còn mang tính hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài.
  3. Ngành nghề đầu tư kinh doanh
    Ngành nghề đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư quyết định lựa chọn khi thành lập doanh nghiệp hoặc khi đăng kí kinh doanh với những loại hình tổ chức kinh doanh khác nhau. Tuỳ thuộc khả năng, nhu cầu kinh doanh, nhà đầu tư có thể lựa chọn lại, lựa chọn bổ sung ngành nghề kinh doanh thông qua việc thay đổi nội dung kinh doanh trong quá trình hoạt động. Tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh là một nội dung quan trọng của quyền tự do kinh doanh. Hiến pháp năm 2013 và Luật doanh nghiệp năm 2014 cho phép doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
    Để kiểm soát ngành nghề kinh doanh thuộc phạm vi được phép hay vượt ra ngoài giới hạn, việc kê khai thông tin về ngành nghề kinh doanh khi đăng kí kinh doanh là tất yếu, cho dù giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp khi được cấp không ghi thông tin này. Như vậy, có thể khẳng định: Tổ chức, cá nhân có quyền quyết định lựa chọn ngành nghề kinh doanh còn Nhà nước giữ quyền kiểm soát sự lựa chọn đó thông qua các quy định thủ tục hành chính cần thực hiện khi gia nhập thị trường.

II. Thực hiện quy định về việc áp dụng danh mục ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

    Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, việc kinh doanh các ngành, nghề tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam trong đó phải đáp ứng các điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.

    Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, được áp dụng dưới các hình thức điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế, điều kiện về hình thức đầu tư, điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư, điều kiện về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư hoặc điều kiện khác theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư. Có thế gọi đó là “luật chơi” khi bất kỳ nhà đầu tư nào tham gia vào “sân chơi thị trường kinh tế của Việt Nam”.

Về ngành, nghề đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định cụ thể sau:

  1. Những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
    Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh được quy định lại Điều 6 Luật đầu tư năm 2014 và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư số 67/2014/QH13, theo đó, kể từ ngày 01/7/2015 (thời điểm Luật đầu tư có hiệu lực), cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
    • (a) Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này;
    • (b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này;
    • (c) Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;
    • (d) kinh doanh mại dâm;
    • (đ) Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
    • (e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
    • (g) Kinh doanh pháo nổ
    • Ngoài ra, việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c trên trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ
      Các ngành, nhóm ngành nghề kinh doanh mà pháp luật cầm không chỉ áp dụng với doanh nghiệp trong nước mà còn áp dụng cả với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Không chỉ có Việt Nam, các quốc gia khác cũng có những quy định riêng của họ, việc quy định như vậy không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước mà còn góp phần đảm bảo an ninh quốc gia.
  2. Những nghành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
    1. Đối với doanh nghiệp nói chung
         Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Điều 7 Luật đầu tư năm 2014, theo đó ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lí do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khoẻ của cộng đồng. Có thể nhận thấy một số quy định mới về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:
         Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định trong văn bản luật (Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư số 67/2014/QH13), gồm 243 ngành nghề quy định trong các lĩnh vực khác nhau của hệ thống ngành, nghề kinh tế của Việt Nam.
         Luật đầu tư năm 2014 quy định mục tiêu bảo đảm phù hợp, công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí của nhà đầu tư khi quy định về điều kiện kinh doanh. Hướng tới mục tiêu này, Bộ kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm đăng tải trên cổng thông tin đăng kí doanh nghiệp quốc gia thông tin về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó. Đồng thời, với thời ký công nghệ hiện đại phát triển, thời kỳ công nghệ 4.0 và việc đẩy mạnh mở rộng quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế giới và các quốc gia trong khu vực, Quốc hội đang dự kiến ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13). Theo đó, 18 ngành nghề kinh doanh có điều kiện sẽ được bãi bỏ, ví dụ như: Kinh doanh dịch vụ Logistic; Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành nhà chung cư; Nhượng quyền thương mại; Kinh doanh dịch vụ lưu trú;… 07 ngành nghề kinh doanh có điều kiện dự kiến được sửa đổi; 02 ngành sẽ được bổ sung là Đăng kiểm tàu cá; Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu.

         Luật đầu tư sửa đổi dẫn đến một số Luật chuyên ngành cũng bị sửa đổi theo, ví dụ như:    Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 (Sửa đổi khoản 1 Điều 10); Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 (Bãi bỏ Điểm a và Điểm đ Khoản 2 Điều 25; các điều 18, 23, 25); Luật Xây dựng (Sửa đổi Điều 3);…và một số luật chuyên ngành khác.

    2. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
          Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Không những phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam mà còn phải đáp ứng thêm các điều kiện khác theo quy định tại Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới (sau đây gọi tắt là WTO) và các Hiệp định đa phương (ACIA, AFAS, AJCEP), Hiệp định song phương (FTAs, BTA, BIT, VJEPA) cửa Việt Nam với các quốc gia khác.
    3. Nguyên tắc trong áp dụng danh mục ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

          Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, phân ngành khác nhau phải đáp ứng toàn bộ điều kiện đầu tư đối với các ngành, phân ngành đó. - Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện đầu tư thì nhà đầu tư đó được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước quốc tế đó. Nhà đầu tư đó phải tuân thủ quy định tại mục b Khoản 2 Điều 10 Nghị định 118





Chat Zalo: 0902198579

Copyright © 2019 OPIC LAW All Right Reserved