Ở kì
trước, ta đã tìm hiểu và liệt kê các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Kì này
ta sẽ tìm hiểu về các hình thức ưu đãi đầu tư và chi tiết áp dụng các ưu đãi
đó.
Căn cứ
Điều 15 Luật Đầu tư 2020, các hình thức hưởng ưu đãi đầu tư như sau:
"Điều
15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo
tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy
định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử
dụng đất;
d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu
nhập chịu thuế.".
Như vậy,
hình thức hưởng ưu đãi đầu tư về cơ bản được chia làm hai chính sách chính đó
là chính sách ưu đãi về tài chính
(thuế) và chính sách ưu đãi về đất đai.
1. Chính sách về tài chính:
Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư được sửa
đổi bởi Điều 21 Nghị định 31/2021/NĐ-CP,
các địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư về tài chính bao gồm:
- Địa bàn
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Địa bàn
kinh tế - xã hội khó khăn
- Khu kinh
tế, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghiệp.
Căn cứ Điều 15 và Điều 16 Nghị định 218/'2013/NĐ-CP sửa đổi bởi nghị định 12/2015/ND-CP và Điều
19, Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC,
- Dự án đầu
tư tại Địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và Dự án đầu tư tại khu kinh
tế, khu công nghệ cao được miễn thuế TNDN
trong 4 năm và được miễn giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp
theo. Sau thời gian miễn giảm, mức thuế được áp dụng là 10% trong 2 năm tiếp
theo.
- Dự án đầu
tư tại Địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và Dự án đầu tư mới tại Khu công
nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận
lợi được miễn thuế TNDN trong 2 năm đầu
và miến giảm 50% trong 4 năm tiếp theo. Sau thời gian miễn giảm, mức thuế được
áp dụng là 20% trong 4 năm tiếp theo.
Bên cạnh địa
điểm thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có lĩnh vực đầu tư như sau cũng được
hưởng các ưu đãi tương tự về thuế doanh nghiệp:
- Dự án đầu
tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, và các lĩnh vực theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 15, Nghị định
218/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi nghị
định 12/2015/ND-CP được miễn thuế
TNDN trong 4 năm và được miễn giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm
tiếp theo. Sau thời gian miễn giảm, mức thuế được áp dụng là 10% trong 2 năm
tiếp theo.
- Dự án đầu
tư mới trong lĩnh vực: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng
lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức
ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống được miễn thuế TNDN trong 2 năm đầu và miến giảm
50% trong 4 năm tiếp theo. Sau thời gian miễn giảm, mức thuế được áp dụng là
20% trong 4 năm tiếp theo. Từ ngày 01/01/2016, thu nhập của doanh nghiệp này
được áp dụng thuế suất 17%.
- Dự án đầu
tư thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao và môi trường; hoạt động xuất bản; hoạt động báo in;
kinh doanh nhà xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua; Trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng; nuôi trồng lâm thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất,
nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư bảo quản nông sản, thủy sản,
thực phẩm được áp dụng mức thuế thu nhập
doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Cuối cùng,
pháp luật cũng quy định các dự án đầu tư có quy mô như sau được miễn thuế TNDN trong 4 năm và được miễn giảm
50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và mức thuế được áp dụng
là 10% trong 2 năm tiếp theo sau thời gian miễn giảm:
Dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất đáp ứng được một
trong hai tiêu chí:
- Dự án có quy mô vốn tối thiểu 6000 tỷ đồng, thực hiện
giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu
tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng/ năm chậm nhất sau 3 năm kể từ khi có doanh thu.
- Dự án có quy mô vốn tối thiểu 6000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3000 lao động có ký hợp đồng làm việc toàn bộ thời gian chậm nhất sau 3 năm kể từ khi có doanh thu.
<Nguồn: Anh Đức Opic>
Copyright © 2019 OPIC LAW All Right Reserved
Những điểm mới trong luật tạm giữ, tạm giam
Tháng Ba 22, 2019