Skip to main content

Không đồng ý với quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị khởi tố (bị can) có quyền pháp lý quan trọng nào để bảo vệ mình?

Khi không đồng ý với quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị khởi tố (bị can) có những quyền quan trọng để bảo vệ mình. Đây là một nguyên tắt cốt lõi của tố tụng hình sự nhằm đảm bảo tính khách quan, tránh oan sai. Các quyền này được quy định rõ ràng trong pháp luật Việt Nam.


Quyền cơ bản và quan trọng nhất: Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Đây là công cụ pháp lý trực tiếp để người bị khởi tố phản đối quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị khởi tố có quyền khiếu nại quyết định khởi tố bị can, hành vi tố tụng của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, không có căn cứ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Căn cứ pháp lý:

-       Điều 60, Khoản 2, Điểm k, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Quy định một trong các quyền của bị can là "Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng”

-       Chương XXXIII (Từ Điều 469 đến Điều 477) Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Quy định chi tiết về khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự, bao gồm đối tượng có quyền khiếu nại, thẩm quyền, trình tự và thời hạn giải quyết.

Thủ tục thực hiện quyền:

-       Hình thức: Người bị khởi tố hoặc người đại diện, người bào chữa của họ làm đơn khiếu nại. Đơn cần ghi rõ ngày tháng năm, thông tin người khiếu nại, quyết định bị khiếu nại, lý do khiếu nại và các yêu cầu cụ thể.

-       Nơi gửi đơn khiếu nại (theo trình tự): (Luật sửa đổi,  bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng hình sự ngày 27/06/2025).

+      Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố. Cơ quan, người có thẩm quyền trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam phải chuyển ngay cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án, vụ việc khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại....

+      Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam

+      Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam;

-       Thời hiệu khiếu nại:

+      Căn cứ pháp lý: Điều 471, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và khoản 2, Điều 474 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27/06/2025;

+      Thời hạn: 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định/hành vi tố tụng mà họ cho rằng có vi phạm pháp luật. Nếu có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, thời gian đó không được tính vào thời hiệu.

+      Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

+      Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Các quyền liên quan khác để hỗ trợ việc khiếu nại

Để việc khiếu nại có hiệu quả, người bị khởi tố còn có các quyền khác được pháp luật đảm bảo. Các quyền này tạo cơ sở và cung cấp công cụ để việc khiếu nại được vững chắc.

Căn cứ pháp lý chính: Điều 60, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (Quyền và nghĩa vụ của bị can).

+      Quyền được biết lý do mình bị khởi tố (Điểm a, Khoản 2): Đây là quyền cơ bản để người bị khởi tố biết mình bị buộc tội về hành vi gì, từ đó mới có cơ sở để phản bác và khiếu nại.

+      Quyền nhận quyết định khởi tố bị can (Điểm c, Khoản 2): Phải nhận được văn bản chính thức mới có căn cứ để thực hiện việc khiếu nại.

+      Quyền trình bày lời khai, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu (Điểm d, đ, Khoản 2): Người bị khởi tố có quyền chứng minh mình vô tội bằng cách cung cấp chứng cứ ngoại phạm, đề nghị triệu tập nhân chứng, yêu cầu giám định... Những nội dung này sẽ là luận cứ chính trong đơn khiếu nại.

+      Quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa (Điểm h, Khoản 2): Đây là một trong những quyền quan trọng nhất. Luật sư (người bào chữa) sẽ tư vấn, phân tích tính pháp lý của quyết định khởi tố, giúp soạn thảo đơn khiếu nại và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để bảo vệ tốt nhất cho người bị khởi tố.

+      Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa (Điểm i, Khoản 2): Sau khi kết thúc điều tra, người bị khởi tố và luật sư có quyền tiếp cận hồ sơ vụ án để nắm được các chứng cứ buộc tội, từ đó tìm ra những điểm mâu thuẫn, thiếu sót để củng cố cho việc khiếu nại hoặc bào chữa tại tòa.

Tóm lại, pháp luật tố tụng hình sự đã xây dựng một cơ chế tương đối đầy đủ để người bị khởi tố có thể tự bảo vệ mình khi không đồng ý với quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, trong đó quyền khiếu nại là công cụ pháp lý trực tiếp và mạnh mẽ nhất.

Lưu ý: Nội dung này được cung cấp miễn phí dựa trên quy định của pháp luật, không được coi là tư vấn của luật sư. Trong trường hợp cần tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ Luật sư: 0902198579, email: dung.luatsu@opic.com.vn.




Chat Zalo: 0902198579

Copyright © 2019 OPIC LAW All Right Reserved