Skip to main content

Sự khác biệt của địa điểm kinh doanh, Văn phòng đại diện, chi nhánh Công ty theo Luật doanh nghiệp 2014

Khi doanh nghiệp kinh doanh trong một thời gian doanh nghiệp thường có mong muốn mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như địa bàn kinh doanh,doanh nghiệp sẽ cần thêm những cơ sở khác ngoài phạm vi trụ sở. Do đó, những phương thức mà doanh nghiệp thường hay lựa chọn đó là mở thêm địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện và chi nhánh.

Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh đóng một vai trò quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp lớn mạnh về cả tiềm lực kinh tế và mở rộng tầm phổ biến trên thị trường.

  1. Khái niệm về địa điểm kinh doanh, chi nhánh và văn phòng đại diện

        Theo quy định tại khoản 1 điều 45 luật doanh nghiệp 2014, chi nhánh, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

        “Theo quy định tại khoản 2 điều 45 luật doanh nghiệp 2014, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.

        “Theo quy định tại khoản 3 điều 45 luật doanh nghiệp 2014, địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể”.

  1. Sự khác biệt giữa văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, chi nhánh


Tiêu chí

Địa điểm kinh doanh

Văn phòng đại diên

Chi nhánh

Cơ sở pháp lý

Khoản 3 điều 45 luật doanh nghiệp 2014

Khoản 2 điều 45 luật doanh nghiệp 2014

Khoản 1 điều 45 luật doanh nghiệp 2014

Chức năng

Thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Thực hiện nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ lợi ích đó nên văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh

Thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp. Theo đó chi nhánh thực hiện cả chức năng kinh doanh và chức năng đại diện theo uỷ quyền.

Lệ phí môn bài

1 triệu đông/năm.

Điểm c khoản 1 điều 4  nghị định Số: 139/2016/NĐ-CP( trừ trường hợp khoản 6 điều 3 nghị định)

1 triệu đông/năm.

Điểm c khoản 1 điều 4  nghị định Số: 139/2016/NĐ-CP

( trừ trường hợp khoản 6 điều 3 nghị định)

1 triệu đông/năm.

Điểm c khoản 1 điều 4  nghị định Số: 139/2016/NĐ-CP

( trừ trường hợp khoản 6 điều 3 nghị định)

Phạm vi thành  lập

Chỉ được thành lập tại cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nới doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Có thể đặt tại tỉnh thành phố trực thuộc trung ương khác không phải tỉnh thành phố đặt trụ sở chính của doanh nghiệp.

Có thể được đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Con dấu

Không được phép đăng ký và sử dụng con dấu riêng của mình.

Được phép đăng ký và sử dụng con dấu riêng của mình.

Được phép đăng ký và sử dụng con dấu cho hoạt động của văn phòng đại diện. Tuy nhiên, không được phép sử dụng con dấu này để đóng lên hợp đồng mua bán, bởi văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh.

Hạch toán, kế toán, khai thuế

Hoàn toán phụ thuộc và trụ sở chính, hình thức kê khai thuế tập chung, sử dụng hóa đơn của công ty.

Không được phép kinh doanh nên không có hoạt động hạch toán, khai thuế.

Có thể lựa chọn hạch toán phụ thuộc hoặc hạch toán độc lập với doanh nghiệp;

Có thể có mã số thuế riêng, hóa đơn riêng trong trường hợp lựa chọn hạch toán độc lập.

Cơ cấu tổ chức và hoạt động

Chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp chỉ đạo, không có chức năng đại diện theo ủy quyền.

Văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền và tiến hành kê khai thuế tập trung theo Công ty.

Thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả việc thực hiện hoạt động kinh doanh và chức năng đại diện theo ủy quyền;

Phát sinh hoạt động báo cáo thuế như công ty (trừ chi nhánh phụ thuộc không phải lập báo cáo tài chính công ty cuối năm)

Hồ sơ thành lập

Thông báo địa điểm kinh doanh

Giấy ủy quyền.

- Thông báo lập văn phòng đại diện

- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập văn phòng đại diện.

- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện

- Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người đứng đầu văn phòng đại diện.

Các giấy tờ tương tự thành lập văn phòng đại diện.


-> Thông qua sự khác biệt giữa văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp nên dựa vào nhu cầu thực tế để quyết định lựa chọn thành lập loại hình đơn vị trực thuộc nào.

  • Trong trường hợp doanh nghiệp muốn thành lập thêm đơn vị phụ thuộc chỉ với chức năng đại diện không thực hiên chức năng kinh doanh, doanh nghiệp có thể cân nhắc lựa chọn thành lập văn phòng đại diện để tránh phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế phức tạp. Đặc biệt đối với những ngành nghề dịch vụ không thực hiện trực tiếp tại địa chỉ của đơn vị như: du lịch, xây dựng, tư vấn ...... thì hình thức thành lập văn phòng đại diện là phù hợp.

  • Nếu doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh khác tỉnh thành phố nơi đặt trụ sở thì nên chọn thành lập Chi nhánh văn phòng đại diện. Vì Chi nhánh là hình thức đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp có nhiều chức năng nhất và không bị hạn chế nơi đặt địa chỉ của Chi nhánh.

  • Còn Địa điểm kinh doanh nên được lựa chọn trong trường hợp doanh nghiệp muốn mở rộng kinh doanh, không có chức năng đại diện .



Chat Zalo: 0902198579

Copyright © 2019 OPIC LAW All Right Reserved